Trong thời đại 4.0 cùng với sự phát triển liên tục của Internet, mọi người đều có thể cập nhật thông tin, trò chuyện với bạn bè hay mua sắm trực tuyến chỉ với một chiếc smartphone trên tay.
Đây cũng chính là cơ hội để Digital Marketing hình thành và phát triển mạnh mẽ bên cạnh loại hình marketing truyền thống.
Cơ hội này cũng chính là thách thức đối với người làm marketing.
Chúng ta phải luôn cập nhật và đổi mới để bắt kịp xu hướng và tất nhiên phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản để phục vụ cho nhu cầu công việc.
Sau đây là tổng hợp những thuật ngữ thông dụng của Digital Marketing mà người trong ngành phải biết.
1. A/B Tesing
A/B testing (hay còn được gọi là split testing) là một quy trình mà trong đó hai phiên bản (A và B) sẽ được cùng so sánh trong một môi trường / tình huống được xác định và qua đó đánh giá xem phiên bản nào hiệu quả hơn.
Phiên bản ở đây có thể là mọi thứ từ một hình banner, trang web, mẫu quảng cáo cho tới email và hiệu quả được đánh giá dựa trên mục tiêu của người làm test dành cho các phiên bản này.
Thay vì dùng trực giác để dự đoán người dùng sẽ phản ứng như thế nào, các marketers thường so sánh hai phiên bản của landing page, email tiếp thị, nút call-to-action,…để tìm ra lựa chọn tối ưu.
Một website bán hàng thì có mục tiêu là muốn khách hàng phải mua hàng hoặc mua nhiều hơn.
Một banner quảng cáo thì có mục tiêu là muốn khách hàng phải bấm vào đó nhiều hơn. Một email thì có mục tiêu là khách hàng phải mở ra xem nhiều hơn.
Tất cả mọi thứ đều có một mục tiêu nào đó, nhằm khiến cho khách hàng thực hiện một hành động mong muốn nào đó, hành động này được gọi là conversion.
Tỉ lệ người thực hiện các hành động đó được gọi là conversion rate (tỉ lệ chuyển đổi).
2. Ad Servers (Máy chủ quảng cáo)
Ad Servers là công nghệ quảng cáo cho phép công tác quản lý, phục vụ, và theo dõi của một quảng cáo hay quảng cáo nội bộ về đặc tính kỹ thuật số của mình.
Máy chủ quảng cáo quyết định quảng cáo tốt nhất để phân phát trong thời gian thực dựa trên mức độ liên quan, nhắm mục tiêu, ngân sách và mục tiêu doanh thu.
Những máy chủ giúp người dùng đặt quảng cáo của mình trên các trang web và theo dõi tiến trình của từng chiến dịch.
3. Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết)
Affiliate Marketing (Tiếp thị liên kết) là một hình thức tạo thu nhập online bằng việc quảng bá những sản phẩm/dịch vụ của người khác/ nhãn hàng thông qua các đường link.
Nếu ai đó đăng ký hay mua hàng thông qua đường link của bạn thì bạn sẽ nhận được hoa hồng.
Hình thức tạo thu nhập online bằng việc quảng bá sản phẩm của đối tác và nhận hoa hồng mỗi lần bán thành công.
Doanh nghiệp sẽ trả tiền khi khách hàng nhấn theo dõi, đăng ký thành viên, mua hàng,…từ đường dẫn của đối tác (trang web, KOLs, nhà sáng tạo nội dung,…)
4. API (Application Program Interface – Giao diện tích hợp ứng dụng)
API là các phương thức, giao thức kết nối với các thư viện và ứng dụng khác. Nó là viết tắt của Application Programming Interface – giao diện lập trình ứng dụng.
API cung cấp khả năng cung cấp khả năng truy xuất đến một tập các hàm hay dùng. Và từ đó có thể trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng.
Giao diện để các ứng dụng khác nhau có thể giao tiếp, trao đổi dữ liệu qua lại.
5. Behavioral Targeting (Nhắm đối tượng theo hành vi)
Behavioral Targeting là một kỹ thuật được sử dụng trong quảng cáo và xuất bản trực tuyến, nơi dữ liệu từ thói quen duyệt web của khách truy cập (ví dụ: cụm từ tìm kiếm, trang web đã truy cập, mua hàng) được sử dụng để hiển thị các quảng cáo và ưu đãi có liên quan và cải thiện hiệu quả chiến dịch.
Behavioral Targeting cho phép các nhà quảng cáo và nhà xuất bản nhắm mục tiêu khách hàng dựa trên hành vi của họ trên các trang web khác nhau.
Ví dụ: nếu ai đó duyệt Amazon để tìm dao nấu ăn mà không mua hàng, mạng quảng cáo của Amazon có thể hiển thị cho khách truy cập này nhiều quảng cáo về dao hơn trên các trang web khác, làm tăng khả năng mua hàng cuối cùng.
Phương pháp marketing sử dụng thông tin của người dùng để tạo hiệu quả tốt hơn khi hiển thị quảng cáo.
6. Bottom of the Funnel (Đáy phễu)
Khi các nhà tiếp thị nói về nội dung cuối kênh, họ đang nói về các tài sản giúp thuyết phục khách hàng tiềm năng mua hàng từ công ty của bạn.
Nội dung này thường được sử dụng bởi nhóm bán hàng của bạn.
Nói chung, các tài liệu này làm nổi bật các sản phẩm và / hoặc dịch vụ trực tiếp hơn, so với nội dung cấp cao được sử dụng để xây dựng lòng tin.
Giai đoạn cuối trong mô hình Marketing dạng phễu để biến những đối tượng tiềm năng thành khách hàng thực sự.
Lúc này, các nhà quảng cáo phải triển khai những kế hoạch thu hút khách hàng như phát hành mẫu thử sản phẩm, tư vấn mua hàng miễn phí, giới thiệu chi tiết về sản phẩm mới,…
7. Bounce Rate (Tỷ lệ thoát ra)
Bounce Rate là một thuật ngữ tiếp thị Internet được sử dụng trong phân tích lưu lượng truy cập web. Nó thể hiện phần trăm khách truy cập vào trang web và sau đó rời đi thay vì tiếp tục xem các trang khác trong cùng một trang web.
Bounce Rate là số phiên trên một trang chia cho tất cả các phiên hoặc tỷ lệ phần trăm của tất cả các phiên trên trang web của bạn, trong đó người dùng chỉ xem một trang duy nhất và chỉ kích hoạt một yêu cầu đến máy chủ Analytics.
Phần trăm lượng khách vào xem website nhưng thoát ra ngay hoặc không ở lại lâu.
8. CTA (Call To Action – Kêu gọi hành động)
CTA là thuật ngữ viết tắt của call to action trong quảng cáo Google. Chúng được thể hiện thông qua văn bản hoặc hình ảnh nhằm mục đích kêu gọi người xem phải hành động bằng những cú click chuột.
Như vậy, hiểu một cách đơn giản, CTA có nhiệm vụ tạo ra tỉ lệ chuyển đổi từ người dùng thành khách hàng tiềm năng.
Là lời mời gọi khách hàng như: nhấp vào link đăng ký mua hàng, truy cập vào website phụ để theo dõi sản phẩm, gọi điện đến tổng đài tư vấn…
Bạn có thể đặt CTA ở bất cứ nơi đâu trên website của bạn. Miễn sao nó phải đủ sức thu hút đối với người dùng.
Bạn có thể sử dụng một CTA cho website hoặc có thể sử dụng nhiều dạng khác nhau cho từng trang nhỏ tùy vào mục đích chuyển đổi hành động mà bạn mong muốn.
9. DAM (Digital Asset Management – Quản lý tài sản kỹ thuật số)
DAM là các tệp như video, nhạc, ảnh, tài liệu và các phương tiện khác. Nếu các tệp kỹ thuật số này có quyền sử dụng chúng, chúng được coi là tài sản.
Tập hợp những phần mềm để quản lý và truy cập các tài liệu kỹ thuật số như tệp tin, hình ảnh, video… của doanh nghiệp lẫn khách hàng và nhà thầu.
Tài sản kỹ thuật số phát triển theo cấp số nhân khi việc tạo và chia sẻ nội dung kỹ thuật số tăng lên.
Quản lý tài sản kỹ thuật số cho phép các công ty tự động hóa việc lưu trữ, chia sẻ và quản lý dữ liệu nội bộ dễ dàng hơn bao giờ hết.
10. Dynamic Content (Nội dung động)
Trong quảng cáo, nội dung được chia làm hai loại: Tĩnh và Động.
Nội dung tĩnh không thay đổi theo thời gian, cũng không phụ thuộc vào tác động của người dùng.
Ngược lại, nội dung động sẽ luôn được cá nhân hoá và hiệu chỉnh dựa theo dữ liệu thu thập được về khách hàng.
Nội dung động (hay còn gọi là nội dung thích ứng) đề cập đến nội dung web thay đổi dựa trên hành vi, tùy chọn và sở thích của người dùng.
Nó đề cập đến các trang web cũng như nội dung e-mail và được tạo tại thời điểm người dùng yêu cầu một trang.
Nội dung động được cá nhân hóa và điều chỉnh dựa trên dữ liệu bạn có về người dùng và về thời gian truy cập, mục tiêu của nó là mang lại trải nghiệm trực tuyến hấp dẫn và thỏa mãn cho khách truy cập.
Nói chung được cung cấp bởi các ứng dụng và tập lệnh, nội dung động hoạt động song song với nội dung tĩnh.
11. Engagement Rate (Chỉ số tương tác)
Engagement Rate được tính là số người click, bình luận, chia sẻ và những người có xem clip hoặc có click vào liên kết hay hình ảnh bạn post lên page.
Chỉ số này được tính bằng tổng lượt tương tác như yêu thích, bình luận, chia sẻ… để đánh giá bài đăng gây bao nhiêu hứng thú cho người đọc.
12. Evergreen Content (Bài viết tích xanh)
Evergreen Content là nội dung luôn giữ màu xanh có sức sống lâu dài liên tục và giữ nguyên như “mới” cho người đọc.
Thuật ngữ “evergreen” nghe quen thuộc ngay như các cây luôn giữ màu xanh (thường là cây thông hoặc linh sam) thường được sử dụng để trang trí nhà vào dịp Giáng sinh.
Cây thường xanh là một biểu tượng của cuộc sống vĩnh viễn bởi vì họ giữ lá của họ trong suốt mùa cho tới khi rụng lá. Giống như cây, nội dung thường xanh được coi là bền vững và lâu dài.
Loại bài viết phù hợp với bất kỳ ai, ở bất kỳ đâu. Khác với tin tức thời sự hay những xu hướng, bài viết thường xanh là những chủ đề không bao giờ cũ và luôn đón nhận lượt xem khủng trong bất kỳ thời điểm nào.
Một số chủ đề thường xanh phổ biến có thể kể đến là: lời khuyên, bách khoa toàn thư, hướng dẫn,…
13. Google AdWords
Google Ads là một dịch vụ thương mại của Google khách hàng có thể mua những quảng cáo bằng chữ hoặc hình ảnh tại các kết quả tìm kiếm hoặc các trang web do các đối tác Google Adsense cung cấp. Để sử dụng được dịch vụ AdWords, người dùng phải đăng ký một tài khoản Google.
Cho phép các đơn vị quản lí hiệu quả quảng cáo trên chuỗi ứng dụng của Google như Google Search, Display, YouTube,…
14. Google Analytics
Google Analytics là một dịch vụ miễn phí của Google cho phép tạo ra các bảng thống kê chi tiết về khách đã viếng thăm một trang web.
Nó là sản phẩm được các nhà Marketing trong giới Internet dùng để đối chọi lại với giới webmaster và giới kỹ thuật trong khi nền công nghiệp phân tích web đang ngày càng phát triển.
Đến cả những “tay mơ” trong ngành Digital Marketing hẳn cũng từng nghe qua cái tên Google Analytics. Dịch vụ này cho phép bạn theo dõi, phân tích và đo lường tất cả các loại doanh thu và chi phí của trang web, chiến dịch quảng cáo, video, kênh xã hội,…
15. Omnichannel Marketing (Tiếp thị đa kênh)
Omnichanne là ý tưởng sử dụng tất cả các kênh của bạn để tạo ra một trải nghiệm thống nhất cho khách hàng của bạn. Điều này bao gồm cả kênh truyền thống và kênh kỹ thuật số, điểm bán hàng, tại cửa hàng và trải nghiệm trực tuyến.
Tiếp thị đa kênh tạo ra một thông điệp liền mạch điều chỉnh cho khách hàng của bạn dựa trên hành vi của họ thông qua kênh bán hàng của bạn, mang lại trải nghiệm khách hàng được cá nhân hóa cao nhất.
Omnichannel Marketing là sử dụng các kênh tiếp thị kỹ thuật số và / hoặc truyền thống để gửi thông điệp có liên quan đến khách hàng của thương hiệu bất kể khách hàng tương tác với thương hiệu hay các kênh được sử dụng để tương tác.
Phủ sóng quảng cáo trên đa dạng các phương tiện truyền thông (MXH, báo đài, biển hiệu…) và cho phép người dùng xem được từ nhiều thiết bị (di động, máy tính, tablet…) để tạo nên một “trải nghiệm quảng cáo” cho người dùng.
16. Open Rate (Tỷ lệ mở xem)
Open Rate là một số liệu tiếp thị qua Email đo tỷ lệ phần trăm email được mở. Mặc dù nó là một chỉ báo chung về hiệu quả của dòng tiêu đề, nó có thể là một số liệu gây hiểu lầm cho các nhà tiếp thị trực tuyến.
Thuật ngữ chuyên dùng trong marketing bằng email. Open Rate là chỉ số cho biết bao nhiêu khách hàng đã mở xem email bạn gửi.
Cần lưu ý rằng, Open Rate khác với Total Open – tổng số lần email bạn được mọi người mở ra xem, tính cả trường hợp một người nhưng đọc mail nhiều lần.
17. SEA (Search Engine Advertising – Quảng cáo trên công cụ tìm kiếm)
Trong tiếp thị trên Internet, Search Engine Advertising là một phương pháp đặt quảng cáo trực tuyến trên các trang web hiển thị kết quả từ các truy vấn của công cụ tìm kiếm.
Thông qua các dịch vụ quảng cáo trên công cụ tìm kiếm tương tự, quảng cáo cũng có thể được đặt trên các trang Web có nội dung được xuất bản khác.
Hình thức marketing trả phí để được hiển thị ở vị trí hàng đầu trên các công cụ tìm kiếm. Tất nhiên, khi lựa chọn phương án này, bên cạnh website của bạn sẽ có dòng chữ nhỏ “Quảng cáo” hoặc những biểu tượng khác ngầm biểu thị đó là liên kết trả phí.
18. SEM (Search Engine Marketing – Marketing trên công cụ tìm kiếm)
SEM là cụm từ viết tắt của Search Engine Marketing, còn có thể được dịch là Tiếp thị qua các công cụ tìm kiếm.
Đây là một quá trình nhằm giúp website gia tăng lượng truy cập nhờ vào các hoạt động trên công cụ tìm kiếm.
Khi đó, SEM bao gồm cả SEO (Search Engine Marketing – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) và PSA (Paid Search Advertising – quảng cáo tìm kiếm trả tiền).
Các dạng thức tiếp thị như SEO, SEA, SMO, SMM,… là những thành tố cấu tạo nên SEM, loại hình marketing bằng việc tăng khả năng hiển thị trên các công cụ tìm kiếm.
Ngày nay, khi phần đông người dùng chọn Google hay Bing để tra cứu thông tin sản phẩm, các doanh nghiệp đầu tư một khoản không nhỏ để trang web của mình được hiển thị ở top đầu kết quả tìm kiếm.
Google Adwords hiện là hệ thống phổ biến nhất để chạy SEM đối với các nhà quảng cáo.
19. SEO (Search Engine Optimization – Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm)
SEO là quá trình tăng chất lượng và lưu lượng truy cập website bằng cách tăng khả năng hiển thị của website hoặc webpage cho người dùng trên các máy truy tìm dữ liệu như Google, Bing, Yahoo, …
Phương pháp giúp website của doanh nghiệp xuất hiện đầu tiên trong danh sách tìm kiếm.
Một sản phẩm SEO hoàn hảo là nghệ thuật kết hợp giữa công thức và sáng tạo để vượt qua thuật toán mà xuất hiện trên top đầu.
20. Shoppable Posts (Bài đăng cho phép mua hàng)
Instagram đã chính thức ra mắt Instagram Shoppable Posts, một tích hợp gốc giúp bạn dễ dàng gắn thẻ và mua sắm sản phẩm trực tiếp từ các bài đăng Instagram không phải trả tiền của mình.
Bạn có thể đã thấy tính năng này trên nguồn cấp dữ liệu của mình trước đây, vì Instagram và Shopify đã thử nghiệm tính năng này từ cuối năm 2016.
Giống như tên gọi, người dùng có thể biến tài khoản cá nhân thành một cửa hàng online để khách hàng mua sắm.
Chỉ cần nhấn vào sản phẩm yêu thích trên ảnh, khách hàng sẽ được dẫn đến website của nhãn hàng và dễ dàng thanh toán.